Chuông điện thoại reo. Anh Cường nhìn quanh nhưng ai cũng có vẻ bận rộn. Anh lưỡng lự rồi sau đó mạnh dạn nhấc điện thoại lên trả lời.
Mẫu câu chính: YAMADA-SAN WA IRASSHAIMASU KA?
Nội dung hội thoại
クオン
|
はい。ABC電器です。
|
Xin chào! Đây là công ty điện tử ABC.
|
Cường
|
HAI, EI-BÎ-SHÎ DENKI DESU.
|
|
取引先
|
ジャパン会社の田中と申しますが、
山田さんはいらっしゃいますか?
|
Tôi là Tanaka ở công ty Japan Gaisha.
|
Khách hàng
|
JAPAN GAISHA NO TANAKA TO MÔSHIMASU GA,
YAMADA-SAN WA IRASSHAIMASU KA?
|
Cô Yamada có ở đấy không ạ?
|
クオン
|
やっ山田ですね。
少々お待ちください。
|
Ya... Yamada phải không ạ?
Xin đợi một lát.
|
Cường
|
YA'...YAMADA DESU NE.
SHÔSHÔ OMACHI KUDASAI.
|
|
Bí quyết sống ở Nhật Bản (じょうたつのコツ)
Sử dụng kính ngữ sao cho đúng khi nói chuyện qua điện thoại là một việc rất khó. Vấn đề nằm ở chỗ, cần phải xác định được đúng mối quan hệ giữa "mình và người nói chuyện với mình". Họ là người cùng công ty hay người ngoài công ty. Khi nói với người ngoài công ty về những người cùng công ty, phải dùng cách nói khiêm tốn, giống như khi nói về bản thân. Ví dụ, khi nói với người ngoài công ty là "Giám đốc Suzuki hiện đi vắng", không nói SUZUKI SHACHÔ "giám đốc Suzuki", hay SUZUKI SAN "ông Suzuki", mà chỉ nói SUZUKI WA GAISHUTU SHITE IMASU "Suzuki hiện đi vắng".
Ở Nhật có nhiều họ phổ biến, nhất là các họ SATÔ, SUZUKI, TAKAHASHI. Ngoài ra còn có rất nhiều họ khác, trong đó có nhiều họ phát âm gần giống nhau. Nếu không nghe rõ họ tên của người đối thoại thì hãy đề nghị nhắc lại một lần nữa bằng câu: MÔ ICHIDO, O-NAMAE O ONEGAISHIMASU "Làm ơn cho biết tên một lần nữa ạ". (Người Nhật thường dùng họ thay cho tên.)
Nguồn NHK
Các tin / bài viết cùng loại: