Anh Cường thông báo với cấp trên về kế hoạch cho ngày mai. Dường như sáng mai anh Cường định đi đâu đó.
Mẫu câu chính: GINKÔ NI ITTE KARA, KAISHA NI KIMASU
Nội dung hội thoại
クオン |
明日の朝、市役所と銀行に行ってから、
会社に来ます。
|
Sáng mai, tôi đi tòa thị chính
và ngân hàng, rồi sau đó đến công ty ạ.
|
Cường
|
ASHITA NO ASA, SHIYAKUSHO TO GINKÔ NI ITTE KARA, KAISHA NI KIMASU.
|
部長
|
そうですか。
午前中に市役所と銀行ですね。
|
Vậy à?
Buổi sáng, cậu đi tòa thị chính và ngân hàng hả?
|
Trưởng ban
|
SÔ DESU KA. GOZENCHÛ NI SHIYAKUSHO TO GINKÔ DESU NE.
|
クオン
|
はい。銀行で口座を開きます。
|
Vâng. Tôi sẽ mở một tài khoản ở ngân hàng.
|
Cường
|
HAI. GINKÔ DE KÔZA O HIRAKIMASU.
|
Bí quyết sống ở Nhật Bản (じょうたつのコツ)
Số người nước ngoài sinh sống ở Nhật Bản đang tăng lên. Do khác nhau về tập quán, văn hóa, nên giữa người nước ngoài với người Nhật cũng xảy ra nhiều vấn đề hơn. Chính quyền các địa phương đang thực hiện nhiều biện pháp để hạn chế những vấn đề đó.
Tại trụ sở hoặc trên trang web của chính quyền địa phương đều có hướng dẫn bằng tiếng nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, Trung Quốc, Triều Tiên, Bồ Đào Nha, và tiếng Tagalog của Philipin. Có cả thông tin về các cơ sở y tế sử dụng tiếng Anh, thông tin về các dịch vụ công cộng và hướng dẫn vứt rác. Ví dụ, báo cũ cần phải gom lại, đến ngày nhất định trong tuần mới đem ra vứt, vì các nơi quy định ngày thu gom rác khác nhau. Ngoài ra, còn có thông tin về hoạt động văn hóa trong khu phố và giới thiệu những khóa học tiếng Nhật do tình nguyện viên giảng dạy.
Nguồn NHK
Các tin / bài viết cùng loại: