Anh Cường đến công ty thì thấy có một tờ giấy nhắn ở trên bàn, cho biết có khách hàng muốn hỏi về lô hàng đã đặt.
Mẫu câu chính: MÔSHIWAKE GOZAIMASEN
Nội dung hội thoại
クオン
|
もう商品はお手元に届きましたか?
|
Hàng đã tới chỗ quý khách
chưa ạ?
|
Cường
|
MÔ SHÔHIN WA O-TEMOTO NI TODOKIMASHITA KA?
|
|
取引先
|
それが、届いていません。
どうなっているんですか?
|
Hàng đấy thì vẫn chưa tới đâu.
Tình hình bây giờ thế nào?
|
Khách hàng
|
SORE GA, TODOITE IMASEN.
DÔ NATTE IRU N DESU KA?
|
|
クオン
|
申し訳ございません。
すぐに調べて、折り返しご連絡をさしあげます。
|
Xin lỗi quý khách.
Tôi sẽ kiểm tra ngay và liên lạc lại với quý khách ạ.
|
Cường
|
MÔSHIWAKE GOZAIMASEN.
SUGU NI SHIRABETE, ORIKAESHI GO-RENRAKU O SASHIAGEMASU.
|
|
Bí quyết sống ở Nhật Bản (じょうたつのコツ)
Ai cũng có lúc thất bại. Nếu chỉ trình bày lý do hoặc xin lỗi một cách sỗ sàng thì có thể gây ấn tượng xấu. Hãy khéo léo xin lỗi để gỡ điểm và tạo ấn tượng tốt hơn. Trong kinh doanh, người ta thường xin lỗi bằng các câu: SUMIMASEN, Môshiwake GOZAIMASEN và SHITSUREI ITASHIMASHITA.Trong trường hợp có mặt đối phương, cùng với câu xin lỗi, nên cúi đầu thật thấp. Khi bị mắc kẹt trong một sự cố tàu điện, bạn đến công ty trễ giờ, tuy bạn không có lỗi gì thì vẫn nên có lời xin lỗi. Dù lý do là thế nào, bạn đã không giữ được lời hứa, đã gây phiền cho đối phương, bạn xin lỗi là vì điều đó. Một khi đã thành thật xin lỗi, bạn chỉ còn cách nỗ lực để lấy lại sự tin cậy qua những công việc tiếp sau
Nguồn NHK
Các tin / bài viết cùng loại: