Anh Cường có sáng kiến về việc đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng tủ lạnh của công ty. Anh lập tức đề xuất với trưởng ban.
Mẫu câu chính: OMOSHIROI AIDEA DA TO OMOIMASU YO
Nội dung hội thoại
クオン
|
部長。今、お時間よろしいですか?
|
Thưa trưởng ban, bây giờ anh có thời gian không ạ?
|
Cường
|
BUCHÔ. IMA, O-JIKAN YOROSHII DESU KA?
|
|
部長
|
はい。
|
Có.
|
Trưởng ban
|
HAI.
|
|
クオン
|
マーケティングの企画書を書きました。
読んでいただけますか?
|
Tôi đã viết đề xuất tiếp thị.
Trưởng ban có thể xem giúp tôi không ạ?
|
Cường
|
MÂKETINGU NO KIKAKUSHO O KAKIMASHITA.
YONDE ITADAKEMASU KA?
|
|
部長
|
なかなか面白いアイデアだと思いますよ。
さっそく、会議でみんなの意見を聞き
|
Tôi nghĩ đây là một ý tưởng rất hay đấy.
Mang đến chỗ họp hỏi ý kiến mọi người luôn đi.
|
Trưởng ban
|
ましょう。
NAKANAKA OMOSHIROI AIDEA DA TO OMOIMASU YO.
SASSOKU, KAIGI DE MINNA NO IKEN O KIKIMASHÔ.
|
|
Bí quyết sống ở Nhật Bản (じょうたつのコツ)
Người ta thường làm việc nhiệt tình hơn khi được khen ngợi. Có nhiều kiểu lời khen. Ví dụ, SASUGA "Tôi biết anh sẽ làm được mà", II DESU NE "Rất tốt đấy", hay SUBARASHII "Tuyệt vời" và O-MIGOTO "Xuất sắc". Tuy nhiên cũng cần chú ý cách khen vì những lời khen có thể không làm cho mối quan hệ tốt hơn, mà còn gây ra kết quả ngược lại. Nếu cứ mãi khen ai đó một cách sáo rỗng, thì lời khen có thể giống như lời chế nhạo hay mỉa mai, hoặc giống như lời buộc tội hoặc hạ thấp người khác. Ngoài ra, đừng quên nguyên tắc, khen thì khen trước mặt nhiều người, và phê bình thì chỉ nên nói khi không có người khác ở xung quanh.
Nguồn NHK
Các tin / bài viết cùng loại: