Cuộc sống của du học sinh, hầu như ở tất cả các nước, đều bao gồm học tập và làm thêm. Việc làm thêm ngoài giờ học không chỉ giúp kiếm thêm một phần thu nhập trang trải cho chi phí học hành và sinh hoạt, mà còn giúp cho bản thân mỗi người tăng thêm vốn ngôn ngữ, kĩ năng giao tiếp cũng như những kiến thức xã hội không học được từ trong sách vở và trên lớp học.
Ở Nhật Bản, việc làm thêm được gọi là Arubaito. Việc đi làm thêm, song song với việc học ở trường, rất phổ biến đối với sinh viên Nhật Bản. Hơn nữa, các cơ sở tuyển dụng nhân viên làm thêm cũng tạo rất nhiều điều kiện để các bạn sinh viên vừa hoàn thành tốt lịch học ở trường cũng như chủ động sắp xếp lịch làm thêm cho riêng mình.
Khi xin việc làm thêm ở Nhật Bản, biết tiếng Nhật giao tiếp là một lợi thế cực kì quan trọng. Tất nhiên cũng có những việc làm thêm yêu cầu những năng lực khác hơn tiếng Nhật, nhưng nói chung về các công việc phổ biến, đa số đều cần dùng tiếng Nhật ở mức độ giao tiếp cơ bản. Tùy vào trình độ tiếng Nhật của bạn thế nào, bạn có thể tìm được công việc hơp với khả năng và mức lương tương xứng.
Điều chú ý khi bạn đi làm thêm ở Nhật Bản với tư cách là sinh viên làm việc ngoài giờ, bạn yêu cầu phải có Giấy chứng nhận cho phép làm thêm/hoạt động ngoại khóa, giấy này bạn có thể xin ở trường đang theo học, hoặc từ năm 2010 có thể nộp đơn xin thẳng trực tiếp lúc gia hạn visa ở Cục quản lý nhập cảnh. Đây là một dạng giấy chứng nhận đồng ý cho phép làm thêm, nhưng giới hạn mức độ làm thêm của mỗi người tùy theo số tiết học ở trường của người đó. Thông thường, thời gian được làm thêm tối đa trong quy định là 28 giờ/tuần trong thời gian học, hoặc tối đa 8 giờ/ngày nếu trong thời gian kì nghỉ. Đối với một số bạn đi theo dạng học bổng, tùy theo quy định của chế độ học bổng mà bạn có được phép làm thêm trong thời gian học tiếng Nhật hay không. Sau đây là các việc làm thêm phổ biến của các bạn lưu học sinh Việt Nam tại Nhật Bản.
-
Quán ăn Việt Nam tại Nhật Bản: Làm việc trong môi trường người Việt nên có thể không yêu cầu trình độ tiếng Nhật cao, thỉnh thoảng được ăn món ăn Việt Nam. Quán ăn Việt Nam thường tập trung ở những khu đô thị đông dân cư như Tokyo, Osaka… Ở những thành phố khác thì mật độ ít hơn hoặc hầu như rất hiếm.
-
Làm việc trong bếp của nhà hàng Nhật Bản (sushi, tiệm ramen…): Có thể yêu cầu lao động tay chân nhiều và tần suất lao động cao, tùy công việc có thể phải đứng suốt 3, 4 giờ. Vì nội dung công việc chủ yếu là thao tác chân tay nên có thể không yêu cầu trình độ tiếng Nhật lưu loát. Nếu giờ làm việc dài và bao gồm giờ ăn trưa hoặc tối thì được cung cấp bentou (cơm hộp) hoặc ăn thức ăn của chính nhà hàng, quán ăn đó.
-
Làm bồi bàn ở nhà hàng: Khác với công việc làm ở bếp, làm bồi bàn đươc xếp vào nhóm công việc tiếp khách nên có thể yêu cầu một trình độ giao tiếp tiếng Nhật nhất định (tất nhiên tùy vào mức độ sang trọng của nhà hàng, quán ăn mà mức độ yêu cầu cũng khác nhau). Đặc biệt, ở Nhật Bản thường có các hệ thống quán ăn nhanh như Matsuya, Yoshinoya… ở các quán này người làm vừa kiêm cả nhiệm vụ nấu bếp lẫn tiếp khách. Tuy nhiên, ở các hệ thống này công việc được phân chia rõ ràng, bên cạnh đó hệ thống máy móc và các dụng cụ làm bếp rất tiện lợi nên nếu đã quen việc (khoảng sau 3 buổi) thì công việc khá là đơn giản.
-
Làm thêm ở cửa hàng tiện lợi, các siêu thị…: Nội dung công việc khá phong phú và có thể học hỏi được nhiều về cách quản lý, lấy hàng, phân phối hàng của một đơn vị cửa hàng ở Nhật Bản.
-
Dạy tiếng Việt: Nếu tìm được nhu cầu của người cần học tiếng Việt thì đây là một công việc lý tưởng cho những bạn không thích công việc chân tay, bếp núc. Tùy trường hợp yêu cầu phải có một trình đô tiếng Nhật nhất định để giải thích cho người học hiểu những điểm ngữ pháp, cấu trúc câu… bằng tiếng Nhật.
-
Việc liên quan đến IT: Phần lớn các bạn học chuyên ngành liên quan đến máy tính tham gia các công việc này, về cơ bản lương của các công việc này nhỉnh hơn so với các công việc phổ thông khác, tuy nhiên có thể mức độ đầu tư thời gian và trí óc căng thẳng hơn (tùy vào khả năng và sở thích của mỗi người).
JVCA
Các tin / bài viết cùng loại: